Cẩm nang Sức Khoẻ

Biến chứng thận do bệnh tiểu đường – Bệnh thận tiểu đường

Bệnh thận do tiểu đường là tình trạng tổn thương các đơn vị thận (nephrons) bao gồm cầu thận do đường huyết cao trong thời gian dài nhưng không được kiểm soát.

Đây là một trong những biến chứng vi mạch thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường đường (type1 và type 2), có thể dẫn đến suy thận mạn nếu không được điều trị tốt.

Cơ chế bệnh sinh

  • Tăng áp lực lọc ở cầu thận: đường huyết cao làm giãn tiểu động mạch đến và co tiểu động mạch đi, dẫn đến tăng áp lực trong cầu thận, làm tổn thương lớp nội mô.
  • Tổn thương màng đáy cầu thận: đường huyết cao kích thích hình thành các sản phẩm glycation (AGEs), gây dày màng đáy và phá vỡ cấu trúc mạng lưới lọc của cầu thận.
  • Phản ứng viêm và xơ hóa: Lớp trung mô dày lên, kèm theo lắng đọng chất nền ngoại bào (ECM) và xơ hóa gian mạch.
  • Protein niệu và suy giảm chức năng thận: Tổn thương bộ lọc cầu thận dẫn đến thoát protein qua nước tiểu, là dấu hiệu đặc trưng của bệnh thận do đái tháo đường. Lâu dần, suy thận tiến triển với giảm mức lọc cầu thận (GFR), nguy cơ dẫn đến bệnh thận giai đoạn cuối.

Biểu hiện lâm sàng

  • Giai đoạn sớm
    • Thường không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng.
    • Người bệnh có thể chỉ phát hiện tình cờ qua xét nghiệm vi đạm niệu (.
  • Giai đoạn có triệu chứng
    • Protein niệu rõ (tiểu đạm lâm sàng): nước tiểu có nhiều bọt.
    • Phù nhẹ (chủ yếu ở chân, mắt cá) do giảm albumin máu.
    • Tăng huyết áp, có thể nặng dần theo tiến triển bệnh.
    • Mệt mỏi, sụt cân, chán ăn khi chức năng thận suy giảm.
  • Giai đoạn muộn (bệnh thận mạn)
    • Triệu chứng urê máu cao: mệt mỏi, buồn nôn, thiếu máu, da xanh xao.
    • Ngứa, khô da; chán ăn và sút cân nhiều hơn.
    • Phù nhiều, khó thở nếu có suy tim kèm theo hoặc ứ dịch.

Xét nghiệm cận lâm sàng

  • Xét nghiệm nước tiểu
    • Vi đạm niệu: Phát hiện sớm tổn thương thận (30–300 mg albumin/24 giờ).
    • Protein niệu (tiểu đạm) lâm sàng: >300 mg albumin/24 giờ; dấu hiệu bệnh tiến triển nặng hơn.
  • Xét nghiệm máu
    • Đường huyết lúc đói, HbA1c: Đánh giá mức kiểm soát đường huyết.
    • Creatinine, ure máu, eGFR: Đánh giá chức năng thận.
    • Điện giải đồ (Na+, K+, Cl–, HCO3–) để theo dõi biến chứng điện giải.
  • Siêu âm thận
    • Đánh giá kích thước, độ dày nhu mô thận, loại trừ nguyên nhân thực thể khác (sỏi, khối u).
    • Trong giai đoạn đầu, thận có thể to hơn bình thường do tăng lọc. Về sau, thận teo nhỏ khi xơ hóa.
  • Sinh thiết thận (nếu cần)
    • Chỉ định trong trường hợp chẩn đoán không rõ ràng hoặc nghi ngờ bệnh lý thận phối hợp khác.
    • Hình ảnh mô học đặc trưng: phì đại gian mạch, Kimmelstiel-Wilson nodules (các cục xơ cục bộ ở cầu thận).

Điều trị

1. Kiểm soát đường huyết

  • Duy trì HbA1c ở mức <7% (tùy cá nhân) để giảm tốc độ tiến triển tổn thương thận.
  • Thuốc hạ đường huyết: metformin (cân nhắc chức năng thận), các chất ức chế SGLT2 (giúp lợi niệu glucose, bảo vệ thận).

2.Kiểm soát huyết áp

  • Mục tiêu: <130/80 mmHg.
  • Sử dụng nhóm ức chế men chuyển (ACEi) hoặc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) để giảm áp lực lọc cầu thận và giảm protein niệu.

3.Kiểm soát lipid máu

  • Dùng statin nếu có tăng cholesterol, LDL cao.
  • Giảm nguy cơ tim mạch và tiến triển bệnh thận.

4.Thay đổi lối sống

  • Giảm muối (<2,3 g natri/ngày), hạn chế protein nếu đã suy thận nặng (theo chỉ định bác sĩ).
  • Tập thể dục thường xuyên, duy trì cân nặng hợp lý, bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia.

5.Theo dõi và điều chỉnh các biến chứng

  • Điều trị thiếu máu bằng erythropoietin nếu cần.
  • Điều chỉnh toan chuyển hóa, rối loạn điện giải.
  • Kiểm soát phù, suy tim (nếu có) bằng lợi tiểu hoặc các thuốc hỗ trợ.

6.Lọc máu hoặc ghép thận

  • Áp dụng khi bệnh tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối (GFR <15 ml/phút/1,73m²).

Tiên lượng

  • Bệnh thận do tiểu đường thường tiến triển âm thầm trong nhiều năm.
  • Nếu được phát hiện sớm (giai đoạn vi đạm niệu) và kiểm soát tốt đường huyết, huyết áp, bệnh nhân có thể làm chậm đáng kể tiến trình suy thận.
  • Trường hợp bệnh phát triển đến protein niệu nặng và bệnh thận mạn giai đoạn cuối, nguy cơ phải lọc máu hoặc ghép thận tăng cao, kèm nguy cơ tử vong do biến chứng tim mạch.

Phòng ngừa

Kiểm soát đường huyết chặt chẽ

  • Duy trì mức HbA1c theo mục tiêu cá nhân, kiểm tra đường huyết thường xuyên.

Kiểm soát huyết áp

  • Điều trị tăng huyết áp với mục tiêu <130/80 mmHg.
  • Ưu tiên nhóm ACEi hoặc ARB.

Theo dõi định kỳ microalbumin niệu

  • Phát hiện sớm tổn thương thận ngay từ giai đoạn vi đạm niệu.
  • Thực hiện hằng năm hoặc theo chỉ định bác sĩ.

Kiểm soát mỡ máu

  • Duy trì chỉ số LDL ở mức khuyến cáo, sử dụng statin nếu cần.

Lối sống lành mạnh

  • Tập thể dục đều đặn (30 phút/ngày, 5 ngày/tuần).
  • Chế độ ăn giảm muối, hạn chế chất béo bão hòa.
  • Bỏ thuốc lá, hạn chế bia rượu.

Khám sức khỏe định kỳ

  • Tầm soát các biến chứng khác như bệnh võng mạc, bệnh lý thần kinh do đái tháo đường.
  • Đánh giá toàn diện tim mạch để sớm can thiệp khi cần.

Kết luận

       Biến chứng thận do tiểu đường là hệ quả của tình trạng tăng đường huyết mạn tính và tăng huyết áp, gây tổn thương dần dần cấu trúc cầu thận. Vi đạm niệu là dấu hiệu sớm để phát hiện bệnh. Việc kiểm soát tốt đường huyết, huyết áp, mỡ máu, kèm theo thay đổi lối sống và theo dõi định kỳ có thể ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của tổn thương thận. Trong giai đoạn cuối, bệnh nhân có thể phải lọc máu hoặc ghép thận để duy trì sự sống.

Đánh giá

Related Posts